1. Về
kê khai nộp lệ phí trước bạ:
Tại Điều 2, Điều 6 Thông tư số 124/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn lệ phí trước bạ như
sau:
“Điều 2. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân (bao gồm
cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ
phí trước bạ nêu tại Điều 1Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
“Điều 6. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ
5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ
mi rơ moóc được kéo bởi ô tô là 2%.
Riêng: Ô tô chở người dưới
10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), bao gồm cả trường hợp ôtô bán tải vừa chở người, vừa
chở hàng thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% đến 20%. Căn cứ quy định về
tỷ lệ thu lệ phí trước bạ tại điểm này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định cụ thể tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở
người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Thành phố trực thuộc Trung ương,
thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định
theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ ”
Căn cứ các quy định nêu
trên công ty mua xe ô tô chở người 7 chỗ ngồi (kể cả lái xe) phải nộp lệ phí
trước bạ theo tỉ lệ (%) do UBND tỉnh (thành phố) trực thuộc Trung ương nơi công
ty đặt trụ sở chính, quy định tại thời điểm
kê khai lệ phí trước bạ.
2. Về kê khai khấu trừ thuế GTGT:
“Điều 14. Nguyên tắc
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
3. Thuế GTGT đầu vào của
tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
...
Tài sản cố định là ô tô
chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển
hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ
đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị
giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.”
Căn cứ quy định nêu trên
công ty chỉ được khấu trừ thuế đầu vào tương ứng phần giá trị đến 1,6 tỷ đồng,
số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được
khấu trừ.”
3.Xác định khoản chi phí được trừ:
Tại Khoản 1 Điều 6
Thông tư số 123/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy
định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b)
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
Tại Khoản 2.2e Điều 6
Thông tư số 123/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy
định khoản chi phí trích khấu hao không được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế như sau:
“e) Phần trích
khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở
người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ
ngày 01/01/2009 trở đi (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch
và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng
và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách, khách du lịch...”
Căn cứ các quy định nêu
trên, phần chi phí trích khấu hao đối với TSCĐ là xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống
chỉ được tính vào chi phí được trừ tương ứng phần giá trị
đến 1,6 tỷ đồng. Phần trích khấu hao tương ứng với phần
nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không
được đưa vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
4.Về xác định nguyên giá và đăng ký phương pháp trích khấu
hao:
“Tại Mục 1 Điều 4 Thông
tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:
“Điều 4. Xác định
nguyên giá của tài sản cố định:
1. Xác định nguyên giá
tài sản cố định hữu hình:
a. TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới
và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay
phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí
liên quan trực tiếp khác.”
Tại Khoản 9 Điều 9, Phần C Thông tư 203/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ như sau:
“9. Việc trích hoặc thôi trích khấu
hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng
hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện
hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.”
Tại Khoản 3 Điều 13 Phần
C Thông tư 203/2009/TT-BTC hướng dẫn:
“3. Doanh nghiệp
thực hiện đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp
dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao.
Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện
quy định thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế trực tiếp quản lý nhận
được đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp (tính
theo dấu bưu điện), cơ quan thuế có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để thay đổi phương
pháp khấu hao cho phù hợp.”
Tại Khoản d Mục 2.2 Điều
6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC hướng dẫn:
“d) ... Doanh
nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện
trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...).
Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần
mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công
nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh
có lãi.”
Căn cứ các quy định nêu
trên, công ty phải thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định đơn vị lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản
lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: phương pháp khấu hao đường thẳng...). Khi tăng TSCĐ là xe ô tô 7 chổ, công ty phải xác định nguyên giá và thực hiện trích khấu
hao theo phương pháp đã đăng ký với cơ quan thuế.
Trường hợp hoạt động
kinh doanh có lãi, đơn vị được
trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo
phương pháp đường thẳng.
Theo Chicuc thuế
No comments:
Post a Comment