Oct 3, 2013

Văn bản liên quan đến khấu trừ TSCĐ - xe mua phục vụ Doanh nghiệp

1. Về kê khai nộp lệ phí trước bạ:
Tại Điều 2, Điều 6 Thông tư số 124/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn lệ phí trước bạ như sau:
Điều 2. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Điều 6. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ
5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô là 2%.
Riêng: Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), bao gồm cả trường hợp ôtô bán tải vừa chở người, vừa chở hàng thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% đến 20%. Căn cứ quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ tại điểm này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ 
Căn cứ các quy định nêu trên công ty mua xe ô tô chở người 7 chỗ ngồi (kể cả lái xe) phải nộp lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%) do UBND tỉnh (thành phố) trực thuộc Trung ương nơi công ty đặt trụ sở chính, quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
2. Về kê khai khấu trừ thuế GTGT:
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
...
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.”
Căn cứ quy định nêu trên công ty chỉ được khấu trừ thuế đầu vào tương ứng phần giá trị đến 1,6 tỷ đồng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.”
3.Xác định khoản chi phí được trừ:
Tại Khoản 1 Điều 6  Thông tư số 123/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế         
1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
Tại Khoản 2.2e  Điều 6  Thông tư số 123/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định khoản chi phí trích khấu hao không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng  và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 01/01/2009 trở đi (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch...”
Căn cứ các quy định nêu trên, phần chi phí trích khấu hao đối với TSCĐ là xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống chỉ được tính vào chi phí được trừ tương ứng phần giá trị đến 1,6 tỷ đồng. Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4.Về xác định nguyên giá và đăng ký phương pháp trích khấu hao:
“Tại Mục 1 Điều 4 Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:
“Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a. TSCĐ hữu hình mua sắm:
 Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.”
Tại Khoản 9 Điều 9, Phần C Thông tư 203/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ như sau:
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.”
Tại Khoản 3 Điều 13 Phần C Thông tư 203/2009/TT-BTC hướng dẫn:
3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế trực tiếp quản lý nhận được đăng ký phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp (tính theo dấu bưu điện), cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp.”
Tại Khoản d Mục 2.2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC hướng dẫn:
“d) ... Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.”
Căn cứ các quy định nêu trên, công ty phải thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định đơn vị lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: phương pháp khấu hao đường thẳng...). Khi tăng TSCĐ là xe ô tô 7 chổ, công ty phải xác định nguyên giá thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đã đăng ký với cơ quan thuế.
Trường hợp hoạt động kinh doanh có lãi, đơn vị được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng.
Theo Chicuc thuế

No comments:

Post a Comment