Jun 26, 2013

15 đức tính của một nhà đầu tư thành công

Bạn đã bao giờ ước mình trở thành nhà đầu tư thiên tài như Warren Buffett, Peter Lynch hay George Soros? Điều gì họ đã làm để có được thành công vượt trội ? Dưới đây là những điều cần thực hiện.


1. Ham học hỏi

Các nhà đầu tư thành công thường học hỏi không ngừng. Họ dành nhiều thời gian để nghiên cứu hơn các nhà đầu tư bình thường. Họ biết rằng kiến thức của mình sẽ không bao giờ là đủ, và do vậy luôn giữ đầu óc thông thoáng để có thể học bất kỳ lúc nào. Họ năng đọc sách, báo, tạp chí và tham gia các buổi hội thảo để tự hoàn thiện chính mình.

2. Luôn chuẩn bị kế hoạch rút lui

Các nhà đầu tư thành công biết rằng việc đầu tư luôn có hai mặt. Tương lai là không thể đoán được và vì vậy họ luôn chuẩn bị trước cho nó. Nhà đầu tư bình thường luôn cố gắng đoán kết quả đầu tư. Nhưng nhà đầu tư thông minh thì làm điều ngược lại, họ chuẩn bị cho cả trường hợp tốt đẹp nhất và tồi tệ nhất.

Đó là lý do tại sao các nhà đầu tư thành công luôn kiếm được tiền khi thị trường đi lên và thậm chí còn kiếm được nhiều hơn khi thị trường đi xuống. Vì vậy, nếu bạn muốn thành công, hãy chuẩn bị kế hoạch rút lui trước khi đầu tư vào bất cứ thứ gì.

3. Kiên nhẫn

Các nhà đầu tư tài ba rất kiên nhẫn. Một khi đã tính toán về vụ đầu tư nào đó, họ luôn sẵn sàng chờ đợi để chắc chắn rằng kế hoạch đó sẽ thành sự thực. Warren Buffet nói: “Tôi chưa bao giờ có ý định kiếm tiền từ thị trường chứng khoán. Tôi chỉ mua vì suy nghĩ rằng họ sẽ đóng cửa thị trường ngay ngày mai và phải đến 5 năm sau mới mở lại”.

4. Kiểm soát cảm xúc tốt

Các nhà đầu tư thực thụ đều biết rằng thị trường lên và xuống chủ yếu do hai yếu tố tình cảm là sự sợ hãi và lòng tham. Các nhà đầu tư bình thường đầu tư dựa vào cảm giác. Nhưng những người thành công thì luôn biết cách kiểm soát tốt cảm xúc của mình. Họ không cho phép những lời nói của các chuyên gia hay nhà tư vấn tài chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn và phương pháp đầu tư của họ.

Các nhà đầu tư thành công thường có phản ứng trung lập dù họ được hay mất. Họ không từ bỏ chiến lược đầu tư của mình chỉ vì một vài thất bại và cũng không quá tự tin khi là người chiến thắng. Dù thị trường có như thế nào, thì họ cũng luôn nghĩ cơ hội thắng thua là 50-50.

Còn tiếp ….

Bạn có muốn trở thành một Warren Buffentt hay George Soros tương lai ? Vậy hãy hành động ngay từ bây giờ.
Extracted from Vietstock

Jun 23, 2013

Hạt gống đời thường #2

Những lý do bạn chưa trở thành triệu phú

Ít kiến thức, không tự tin vào bản thân, thiếu đam mê hoặc liều lĩnh cũng đều là những yếu tố cản trở con đường làm giàu của bạn.
11. Sợ rủi ro khi đầu tư
Để làm khối tiền phát triển, bạn cần phải dám đương đầu với rủi ro nhưng thực tế đa số chúng ta lại sợ nó. Bạn chỉ nắm giữ số tiền của mình từ năm này qua năm khác và lạm phát làm giá trị khối tài sản này suy giảm. Điều này không có nghĩa chúng ta phải nhảy vào thị trường, tìm kiếm những khoản đầu tư rủi ro cao để sinh lời lớn. Vấn đề ở đây là bạn phải có cái nhìn dài hạn và tính toán để hạn chế rủi ro đó. Bỏ tiền vào tài khoản ngân hàng sau 30 năm bạn sẽ có đủ số mình cần khi nghỉ hưu, còn mang đi đầu tư có thể sẽ trở thành triệu phú.
12. Không hiểu lãi kép là gì
Một trong những yếu tố mạnh nhất tạo ra tài sản chính là lãi kép. Lãi kép là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số tiền lãi do số tiền gốc sinh ra. Nó chính là lãi tính trên lãi, hay còn gọi là ghép lãi (compounding). Do đó, một khoản tiền nhỏ cũng có thể trở nên lớn hơn nếu được gửi tiết kiệm đúng lúc.
13. Không đầu tư vào bản thân
Nếu cho rằng đầu tư vào bản thân hoàn toàn không cần thiết thì bạn đã sai và sẽ rất khó trở thành triệu phú. Bạn chọn dành một khoảng thời gian dài để làm ở một vị trí, một công ty hay muốn thể hiện giá trị bản thân để được thăng chức? Điều này đặc biệt đúng hơn vào thời điểm hiện nay, khi công nghệ đang thay đổi liên tục. Bạn nên làm cho mình tốt hơn, tham gia những khóa học liên quan đến lĩnh vực công việc và thể hiện giá trị bản thân không chỉ với công ty hiện tại mà còn với các công ty khác cùng lĩnh vực. Đầu tư vào kiến thức không tạo ra tài sản ngay nhưng đó là chìa khóa để bạn thành công trên con đường làm giàu về sau.
14. Chỉ có một nguồn thu nhập
Trong thời đại này, nếu chỉ dựa vào một nguồn thu nhập duy nhất, bạn sẽ khó trở thành triệu phú hơn rất nhiều. Điều này sẽ giúp bạn chủ động hơn rất nhiều khi những việc không may xảy ra như bị mất việc. Thay vì bòn rút tiền tiết kiệm để tồn tại trong thời gian tìm việc mới, bạn vẫn có đủ thu nhập phục vụ cho cuộc sống của mình.
15. Không tận dụng hết lợi thế của thẻ tín dụng
Đối với một số người, thẻ tín dụng được coi như sản phẩm "tà ác", dễ dàng làm tổn thương tình hình tài chính của họ. Tuy nhiên, chúng chỉ là công cụ tài chính và hiệu quả sử dụng phụ thuộc vào người sở hữu nó. Nếu bạn sử dụng thẻ tín dụng và không thanh toán hết toàn bộ số tiền hàng tháng, chúng sẽ là vật cản con đường làm giàu. Ngược lại, thẻ tín dụng có những ưu đãi riêng giúp người sử dụng thu được thêm lợi ích tài chính nếu họ chấp hành tốt các điều khoản.
16. Thiếu kiên nhẫn
Trở thành triệu phú cần một khoảng thời gian nhất định, thường khá dài, đồng nghĩa với việc bạn phải kiên nhẫn. Nếu thiếu kiên nhẫn và muốn được như triệu phú ngay, bạn chỉ tự chôn mình dưới nợ nần chồng chất. Hãy thực hiện  "chậm mà chắc", đó chính là phép màu giúp tạo ra cơ hội lớn hơn để tận hưởng cuộc sống của một triệu phú.
17. Không thiết mục tiêu tài chính
Có một câu ngạn ngữ mang nội dung bạn sẽ không biết mình đi về đâu nếu không có đích đến rõ ràng. Do đó, để thành triệu phú, bạn cần phải tạo ra một kế hoạch về mức độ giàu có mong muốn và thời gian để thực hiện điều đó. Bằng cách này, bạn sẽ đặt bản thân mình vào một vị trí tốt nhất cho chuyến hành trình triệu phú và mang lại nhiều cơ hội thành công hơn là không có kế hoạch gì cả.
18. Không chuẩn bị cho tình huống xấu
Cuộc sống luôn có những rắc rối bất ngờ xảy đến và bạn phải chuẩn bị cẩn thận. Đó chính là lý do bảo hiểm tồn tại. Sử dụng gói bảo hiểm thích hợp sẽ đảm bảo bạn không lãng phí của cải đã tạo ra khi gặp rủi ro. Đó chính là hành động thích hợp và cần thiết nếu bạn không muốn toàn bộ tài sản của mình bốc hơi chỉ trong một thời gian ngắn.
19. Thử làm giàu nhanh chóng
Nếu bạn thuộc tuýp người thiếu kiên nhẫn, muốn tăng giá trị tài sản càng nhanh càng tốt thì cơ hội thành công gần như không có. Tạo ra của cải cần thời gian nhưng vẫn có những người hứa hẹn, mang lại cho bạn một giấc mơ triệu phú nhanh chóng. Có thể đúng với họ, còn bạn thì không. Rủi ro trong trường hợp này rất lớn. Điển hình nhất chính là chơi xổ số. Lượng người bỗng chốc trở thành triệu phú ít hơn rất nhiều so với những ai cạn tiền vì trò chơi may mắn này.
20. Đầu tư vào những thứ không nắm bắt đầy đủ
Không có cách nào làm mất tiền nhanh hơn đầu tư vào những thứ bạn mù tịt. Khi không hiểu hoạt động đầu tư đó như thế nào, bạn không thể xác định được rủi ro có thể xảy đến. Đây chính là cơ hội trời cho đối với những người am hiểu và muốn kiếm lời từ bạn. Do đó, hãy nắm chắc vấn đề mình đang theo đuổi để trở thành triệu phú một cách khôn ngoan.
21. Bỏ qua tình hình tài chính của bản thân
Có nhiều người muốn tài chính của mình đù để chăm sóc bản thân nhưng thái độ bạn đặt vào đó có thể biến nó thành một mớ hỗn độn. Khi tình hình tài chính cơ bản này tốt, đồng nghĩa với việc bạn có một hậu phương vững chắc trên con đường tham gia vào tầng lớp triệu phú.
22. Quá quan trọng hóa bề ngoài của phương tiện đi lại
Ít ai để ý rằng chiếc xe họ sử dụng đang mất dần giá trị qua thời gian. Đó cũng là một khoản đầu tư và có vẻ thường bị lỗi thời do sự phát triển của công nghệ. Một chiếc xe hơi chỉ thực sự hữu ích nếu nó đáp ứng được vừa đủ nhu cầu của người sử dụng. Dĩ nhiên, bạn vẫn có thể mua cho mình những mẫu mã mới nhất để thể hiện với xung quanh nhưng con đường triệu phú đã nhỏ hơn rất nhiều.
23. Không thích những gì bản thân đang làm
Kiếm tiền từ một công việc bạn không thích không quá khó nhưng làm giàu được lại là cả một vấn đề lớn. Phải có niềm đam mê và năng lượng để thành triệu phú nhưng một công việc không thích lại không mang đến cho bạn 2 yếu tố trên. Bạn phải thích những gì mình đang làm, nếu không, bạn sẽ có một quãng thời gian khá khó khăn trên con đường trở thành triệu phú.
Theo Saving advices

Hạt giống đời thường #1

10 lý do tại sao bạn chưa trở thành triệu phú

Không biết tự chăm sóc bản thân, sống đua đòi, thậm chí ngay diện tích căn nhà đang ở to hay nhỏ cũng đều là những yếu tố cản trở con đường làm giàu của bạn.
Người ta cho rằng không trở thành triệu phú được vì họ chưa làm việc chăm chỉ. Sự thật, công việc ảnh hưởng rất ít đến khả năng kiếm bộn tiền nhưng không có nghĩa bạn không phải làm gì cả. Cạm bẫy chi tiêu và những quyết định tài chính sai lầm chính là yếu tố cản đường làm giàu của bạn. Dưới đây là 10 yếu tố lý giải vì sao bạn chưa thể trở thành triệu phú.
1. Tiêu nhiều hơn số tiền kiếm được
Không có gì xa lạ hay bí mật cả, đây là vấn đề cơ bản trong kế hoạch tài chính cá nhân, bạn phải tiêu ít hơn số tiền kiếm được. Nếu không thực hiện được điều này, bạn sẽ luôn luôn thấy rằng mình không có đủ tiền để sống. Ngoài yếu tố trên, bạn cần phải kết hợp với tiết kiệm và đầu tư thì mới có thể xây dựng được sự giàu có. Hầu hết mọi người gợi ý tỷ lệ này nên là 20% thu nhập.
2. Sống đua đòi
Cách nhanh nhất để có cảm giác triệu phú là chi tiêu như họ thay vì theo nhu cầu của bạn. Đó gọi là đua đòi. Bạn sẽ không giàu có thật sự nếu không đủ nguồn lực tài chính. Thay vào đó, bạn chỉ đang xây dựng được một khoản nợ và lãng phí tiền bạc. Cố gắng đua đòi với mức lương không đáp ứng đủ là một cách chắc chắn để phá hỏng con đường làm giàu.
3. Không thanh toán cho bản thân mình đầu tiên
Một trong những bước cơ bản nhất để đảm bảo mục tiêu đề ra là bạn phải trả tiền cho mình trước tiên. Đó chính là 20% thu nhập hoặc tỷ lệ bạn tự đặt ra để tiết kiệm. Nếu ưu tiên thanh toán những hóa đơn khác trước, bạn có thể kẹt tiền vào cuối tháng. 20% thu nhập chính là hy vọng làm giàu và nếu để hy vọng xuống cuối cùng thì bạn khó có thể thành công.
4. Có trẻ nhỏ
Điều này nghe có vẻ vô lý nhưng sự thật thì chi tiêu cho trẻ em rất tốn kém. Chi phí liên quan sẽ được giảm bớt nếu có một kế hoạch cụ thể. Tuy nhiên, phần lớn các cặp vợ chồng lại không làm được điều này. Có con khi còn trẻ, thu nhập hạn chế sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng làm giàu. Lãi kép là yếu tố quan trọng để tạo ra thêm của cải, do đó bạn nên sớm đầu tư và sẵn sàng có em bé khi đã đủ khả năng.
5. Nhà ở quá lớn
Một số người cho rằng việc mua nhà lớn là khoản đầu tư tốt. Vấn đề là khi bạn mua nhà lớn, khoản chi phí phát sinh cũng mất nhiều hơn. Các khoản thuế, bảo trì tốn kém hơn, phải mua nhiều đồ đạc trang trí cho ngôi nhà. Cách thực tế nhât để tạo dựng sự giàu có là mua một ngôi nhà phù hợp với nhu cầu, khả năng tài chính của bạn, sau đó, đầu tư bằng số tiền tiết kiệm được còn lại.
6. Thay thế đồ đạc quá sớm
Một mẫu mã mới hơn hoặc chức năng khác không phải là lý do để thay thế sản phẩm cũ. Nếu bạn thuộc tuýp người chạy đua theo thời đại, không ngừng muốn thay thế bằng sản phẩm mới thì con đường làm giàu đã hẹp đi rất nhiều. Những người tiết kiệm thường bỏ tiền cho những tiện ích họ thực sự cần và đó mới là cách họ tạo dựng nên tài sản.
7. Để người khác chịu trách nhiệm tài chính thay cho bản thân
Không có gì sai khi lắng nghe ý kiến người khác nhưng liệu họ có thực sự tích cực tham gia đóng góp? Tạo ra và duy trì của cải đồng nghĩa với việc phải hiểu tình hình tài chính cá nhân của bạn và đánh giá lại giá trị qua thời gian để đảm bảo mục tiêu đi đúng hướng. Tất nhiên, cách chắc chắn nhất để phá hỏng kế hoạch làm giàu của bạn là đưa nó cho người khác. Do đó, hãy tin tưởng vào chính mình.
8. Lười chăm sóc sức khỏe
Ốm đau, bệnh tật chính là miệng ống to nhất rút tiền ra khỏi ngân quỹ của bạn. Do đó, hãy đảm bảo rằng cơ thể bạn đang trong tình trạng tốt nhất, nên ăn uống điều độ, thường xuyên tập thể dục thể thao, khám bệnh theo định kỳ. Càng chăm sóc sức khỏe bao nhiêu, thời gian bạn tận hưởng sự giàu có của mình càng dài thêm bấy nhiêu.
9. Ly hôn
Trong khi kết hôn là một cách tuyệt vời để cùng xây dựng tài sản thì ly dị ngược lại. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa bạn phải cố gắng duy trì cuộc sống không hạnh phúc vì tài chính. Chỉ cần biết ly hôn là một kẻ thù của làm giàu, bạn sẽ biết bản thân mình phải làm gì.
10. Có thói quen xấu
Thói quen xấu giúp tiền đi ra khỏi ví bạn và không bao giờ trở lại. Những thói xấu kinh điển bao gồm thuốc lá, cờ bạc và bia rượu hoặc chỉ là ly cà phê đắt tiền, lon nước ngọt bạn uống mỗi ngày. Nó cũng có thể không hiện hữu như lười biếng ngồi xem ti vi thay vì làm việc, tiêu tốn thời gian mà không tạo ra của cải. Tùy thuộc vào số lượng thói quen xấu, bạn sẽ biếtđược ngay mình có thể trở thành triệu phú hay không.
Theo Saving Advice

Jun 20, 2013

Quà tặng từ thiên nhiên #1

Hoa sứ chữa bệnh

Cây hoa sứ được trồng nhiều trong nước, nhưng thường chỉ để làm kiểng, lấy bóng mát, ít người biết nó có nhiều công dụng chữa bệnh theo y học cổ truyền. 
Nhiều tên gọi khác nhau
Lương y Vũ Quốc Trung (hội viên Hội Đông y VN) cho biết, cây hoa sứ còn gọi là hoa đại, ở bên nước Lào gọi là Hoa chămpa, còn thầy thuốc Đông y ở Trung Quốc gọi là miến chi tử, lôi chùa hoa, đại quỳ hoa… Loài cây này thuộc họ trúc đào.
Thời xa xưa, dân gian thường dùng hoa đại phơi khô để làm thuốc chữa chứng ho, kiết lỵ và tiêu chảy. Khoảng vài chục năm trở lại đây, loài hoa này được phát hiện có thêm tác dụng chữa bệnh tăng huyết áp. Vào những năm 1960, trong nước cũng từng có công trình nghiên cứu chỉ ra hoa sứ có tác dụng hạ huyết áp, hoa khô có tác dụng mạnh hơn hoa tươi. Hoa sứ giúp hạ huyết áp nhưng không làm giãn mạch, không tác dụng lên hoàn ngoại biên, mà tác dụng vào trung tâm và cũng không tác dụng trên hệ phó giao cảm. Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện nhanh và tương đối bền vững. So với rễ cây ba gạc, thì hoa sứ có tác dụng nhanh hơn, độ độc cũng thấp hơn.
Ngoài cây hoa sứ như ta thường gặp còn có loại sứ Thái Lan gọi là sứ sa mạc, cũng thuộc họ trúc đào, có nguồn gốc ở các nước châu Phi, được nhập và trồng làm cây cảnh ở nước ta. Loại này ra hoa quanh năm ở các tỉnh phía Nam nước ta, còn ở phía Bắc thì ra hoa vào mùa hè, người ta đã lai tạo ra nhiều màu hoa đỏ, trắng, hồng… Theo lương y Quốc Trung, loại hoa sứ Thái Lan này chủ yếu để làm kiểng chứ không dùng để chữa bệnh.


Bài thuốc từ cây sứ:
Lương y Quốc Trung cho biết: gần đây, hoa sứ được nhiều người sử dụng chữa cao huyết áp, bằng cách dùng như sau: Hằng ngày sử dụng 12 - 20g hoa sứ (loại khô), đem sắc (nấu) lấy nước, uống thay trà trong ngày.
Ngoài dùng hoa, dân gian còn dùng vỏ thân hay vỏ rễ của cây hoa sứ để làm thuốc tẩy (thay cho vị thuốc đại hoàng) và chữa thũng nước, bằng cách: dùng 5 - 10g vỏ thân (hay vỏ rễ) đem sắc lấy nước đặc, chia ra 3 lần uống trong ngày. Cũng có thể chế vỏ cây thành cao đặc, sử dụng với liều 0,2 - 0,5g/ngày, có thể tăng dần lên tới 1 - 2g/ngày.
Có thể dùng nhựa mủ của thân cây để làm thuốc tẩy với liều 0,5 - 0,8g/ngày dưới dạng nhũ dịch. Nhựa còn có thể sử dụng chữa tình trạng chai ở chân và vết loét. Dân gian còn dùng lá cây hoa sứ chữa bong gân, sai khớp, mụn nhọt. Để chữa bong gân, dùng một lá tươi rửa sạch, giã nhuyễn, trộn với một ít muối ăn đắp lên chỗ sưng, và dùng một lá tươi khác, hơ lên lửa cho héo để nguội rồi đắp lên phía ngoài, sau đó cố định lại bằng băng hoặc bằng miếng vải sạch. Ngày đắp 1 - 3 lần, làm liên tiếp như vậy 1 - 2 ngày tùy theo từng trường hợp nặng hay nhẹ. Để chữa đau nhức hay mụn nhọt cũng dùng lá tươi giã nhuyễn, đắp vào những nơi bị đau...

Theo Hạ Mai (Thanh Niên)

Managerial Economic for Me #2

Profits

Profit has a number of meanings in economics. At its most basic level, profit is the reward gained by risk taking entrepreneurs when the revenue earned from selling a given amount of output exceeds the total costs of producing that output. This simple statement is often expressed as the profit identity, which states that:
Total profits = total revenue (TR) – total costs (TC)
However, the concept of profit needs clarification because there is no standard definition of what counts as a cost.

Normal profit

In markets which are perfectly competitive, the profit available to a single firm in the long run is called normal profit.  This exists when total revenue, TR, equals total cost, TC. Normal profit is defined as the minimum reward that is just sufficient to keep the entrepreneur supplying their enterprise. In other words, the reward is just covering opportunity cost - that is, just better than the next best alternative.
The accounting definition of profits is rather different because the calculation of profits is based on a straightforward numerical calculation of past monetary costs and revenues, and makes no reference to the concept of opportunity cost. Accounting profit occurs when revenues are greater than costs, and not equal, as in the case of normal profit.
To the economist, normal profit is a cost and is included in total costs of production.

Super-normal (economic) profit

If a firm makes more than normal profit it is called super-normal profit. Supernormal profit is also called economic profit, and abnormal profit, and is earned when total revenue is greater than the total costs. Total costs include a reward to all the factors, including normal profit. This means that, when total revenue equals total cost, the entrepreneur is earning normal profit, which is the minimum reward that keeps the entrepreneur providing their skill, and taking risks.
The level of super-normal profits available to a firm is largely determined by the level of competition in a market – the more competition the less chance there is to earn super-normal profits.
Super-normal profit can be derived in three general cases:
  1. By firms in perfectly competitive markets in the short run, before new entrants have eroded their profits down to a normal level.
  2. By firms in less than competitive markets, like firms operating under monopolistic competition and competitive oligopolies, by innovating or reducing costs, and earning head start profits. These will eventually be eroded away, providing further incentive to innovate and become more cost efficient.
  3. By firms in highly uncompetitive markets, like collusive oligopolies and monopolies, who can erect barriers to entry protect themselves from competition in the long run and earn persistent above normal profits.
Marginal profits
Marginal profit is the additional profit from selling one extra unit. A profit per unit will be achieved when marginal revenue (MR) is greater than marginal cost (MC). At profit maximisation, marginal profit is zero because MC = MR.
Profit maximisation
Firms achieve maximum profits when marginal revenue (MR) is equal to marginal cost (MC), that is when the cost of producing one more unit of a good or service is exactly equal to the revenue derived from selling one extra unit.
If marginal profit is greater than zero
If the firm stops short of producing Q, (at Q1 below) then MR is greater than MC, and marginal profit is still greater than zero. Hence, the firm should increase output.
If marginal profit is less than zero
If the firm produces greater than Q, (at Q2 below) MC is greater than MR and marginal profit is negative. Hence, the firm should reduce its output. Only when MR = MC, at Q, will total profits be maximised.
 
Showing profit maximisation using 'totals'
Profit maximisation occurs at Q, given that the gap between total revenue (TR) and total costs (TC) is at its greatest. At this point, the gradient of the cost and revenue curves will be identical.
Not all firms are profit maximisers. Profit maximisation is the most likely objective for a firm whose owners are involved in day-to-day decision making, such as with small and medium sized enterprises (SMEs).

The number of firms and profits

The fewer the number of firms in a market, the less competitive it is likely to be.
The effect of fewer firms:
Assuming that firms are selling substitute products, the effect of fewer firms is less competition, which will:
  1. Reduce elasticity of demand.
  2. Create steeper AR and MR curves.
  3. Increase the level of supernormal profits for each firm.
Profits and competition
Less competition in a given market is likely to lead to higher prices and the possibility of higher super-normal profits.
Distributed and retained profits
When profits are generated, they can be retained by the firm, or distributed to its owners. A government may provide tax incentives for those firms that retain their profits, and use them for investment. Distributed profits are generally subject to corporation tax.



Jun 19, 2013

Thần dược chữa Bệnh ung thư và chống lão hóa từ thiên nhiên$

Mãng cầu xiêm & quả măng cụt tiêu diệt tế bào ung thư mạnh gấp 10.000 lần so với hóa trị

 

Nước ép từ trái mãng cầu xiêm là một liệu pháp chữa ung thư an toàn và hiệu quả, hoàn toàn từ thiên nhiên nên không gây nôn ói, sụt cân và rụng tóc...

Theo TS.BS. Nguyễn Hùng Vĩ - PGĐ Sở y tế Tiền Giang, một nghiên cứu gần đây về nước ép từ trái mãng cầu xiêm (soursop) cho thấy: loại nước ép này là một liệu pháp chữa ung thư an toàn và hiệu quả, hoàn toàn từ thiên nhiên nên không gây nôn ói, sụt cân và rụng tóc; bảo vệ hệ thống miễn dịch của cơ thể, tránh được một số bệnh truyền nhiễm...
Nước ép này có thể tiêu diệt các tế bào của 12 loại ung thư như ung thư ruột, ung thư vú, tuyến tiền liệt, phổi và ung thư tuyến tụy... Làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư nhanh gấp 10.000 lần so với adriamycin (một loại thuốc dùng trong liệu pháp hóa trị chữa ung thư). Nước ép này không làm tổn hại đến các tế bào khỏe mạnh.

Đầu năm 2012, vào mạng tìm "trái cây phòng và chữa ung thư", "Graviola anticancer" và "Guava anticancer". Sẽ có ngay hơn 647.600 thông tin trên mạng Google (151.000 bản tiếng Việt, 496.600 bản tiếng Anh, Pháp...) nói về mãng cầu xiêm (một loại trái cây nhiệt đới quen thuộc).

Vài phương thức sử dụng:

Mãng cầu xiêm được dùng làm thực phẩm tại nhiều nơi trên thế giới. Trái chứa nhiều nước, nên thường dùng để uống hơn là ăn. Tại Peru, trong vùng núi Andes, lá mãng cầu được dùng làm thuốc trị cảm, sổ mũi; hạt nghiền nát làm thuốc trừ sâu bọ; trong vùng Amazon, vỏ cây và lá dùng trị tiểu đường, làm dịu đau, chống co giật.
Tại Guyana: lá và vỏ cây, nấu thành trà dược giúp trị đau và bổ tim. Tại Brasil, trong vùng Amazon: lá nấu thành trà trị bệnh gan; dầu ép từ lá và trái còn non, trộn với dầu olive làm thuốc thoa bên ngoài trị thấp khớp, đau sưng gân cốt. Tại Jamaica, Haiti và West Indies: trái hay nước ép từ trái dùng trị nóng sốt, giúp sinh sữa và trị tiêu chảy; vỏ thân cây và lá dùng trị đau nhức, chống co - giật, ho, suyễn.

Tại Ấn Độ, cây được gọi theo tiếng Tamilnadu là mullu-chitta: trái dùng chống thiếu vitamin C (scorbut); hạt gây nôn mửa và làm se da. Tại Việt Nam, hạt được dùng như hạt na, nghiền nát trong nước, lấy nước gội đầu để trị chí rận. Một phương thuốc nam khá phổ biến để trị huyết áp cao là dùng vỏ trái hay lá mãng cầu xiêm, sắc chung với rễ nhàu và rau cần thành nước uống (bỏ bã) mỗi ngày.

Dược tính của mãng cầu xiêm:

Các nhà khoa học đã nghiên cứu về dược tính của mãng cầu xiêm từ 1940 và ly trích được nhiều hoạt chất. Một số các nghiên cứu sơ khởi được công bố trong khoảng thời gian 1940 đến 1962 ghi nhận vỏ thân và lá mãng cầu xiêm có những tác dụng làm hạ huyết áp, chống co giật, làm giãn nở mạch máu, thư giãn cơ trơn khi thử trên thú vật. Đến 1991, tác dụng hạ huyết áp của lá mãng cầu xiêm đã được tái xác nhận.
Các nghiên cứu sau đó đã chứng minh được là dịch chiết từ lá, vỏ thân, rễ, chồi và hạt mãng cầu xiêm có những tác dụng kháng sinh chống lại một số vi khuẩn gây bệnh, và vỏ cây có khả năng chống nấm. Mãng cầu xiêm có tên khoa học là Annona muricata thuộc họ thực vật Annonaceae (Annona, phát xuất từ tên tại Haiti; "anon", nghĩa là thu hoạch của năm, "muricata" có nghĩa là mặt bên ngoài sần lên, có những mũi nhọn).
Khả năng chữa ung thư của mãng cầu xiêm
Theo các kết quả nghiên cứu, nước ép mãng cầu xiêm có thể tầm soát và tiêu diệt có chọn lọc các tế bào ác tính. Nhưng tại sao đến bây giờ chúng ta mới biết về tác dụng "phép lạ" của mãng cầu xiêm trong phòng chống ung thư? Và đã có bao nhiêu người thiệt mạng oan uổng khi công cụ chống ung thư hiệu quả này bị các công ty dược che giấu? Mãng cầu xiêm thuộc giống cây thân thấp có tên là Graviola ở Brazil, guanabana trong tiếng tây Ban Nha và Soursop trong tiếng Anh. Quả lớn ngọt, có nhiều hột tách ăn dễ dàng và làm nước ép có mùi vị rất ngon.

Graviola là sản phẩm tự nhiên nên theo luật liên bang Mỹ không cần có bằng sáng chế. Như thế, làm sao nó có thể mang lại lợi nhuận nếu các con cá mập dược phẩm công bố khả năng trị liệu "phép lạ" của mãng cầu xiêm ra thị trường? Họ chờ cho đến khi chiết xuất được dưỡng chất chống ung thư của Graviola và bào chế được loại thuốc chống ung thư bằng thành phần nhân tạo từ chất này, xin bằng sáng chế và thu lợi.

Tiếc thay khả năng chống ung thư của mãng cầu xiêm có ngay trong cây, quả mà không cần phải chiết xuất gì cả. Vì vậy để bảo vệ khả năng thu lợi của các loại thuốc chống ung thư có sẵn, cách hay nhất là ém đi những nghiên cứu mang tính "cứu mạng" của mãng cầu xiêm, không công bố nó cho dân chúng..

May mắn, có một nhà khoa học bị lương tâm cắn rứt đã làm lộ câu chuyện về "trái cây phép lạ" cho những người có trọng trách trong y tế Mỹ. Khi viện Khoa học Y tế Mỹ nghe tin này, nó bắt đầu truy tìm những công trình nghiên cứu chống ung thư liên quan đến cây Graviola lấy từ khu rùng mưa Amazon của Brazil.

Năm 1976, Viện Ung thư Quốc gia Mỹ tiến hành cuộc nghiên cứu đầu tiên về loại cây này và kết quả cho thấy, lá và thân của Graviola tiêu diệt hữu hiệu các tế bào ác tính.

Nhưng nghiên cứu vẫn chỉ được lưu hành nội bộ chứ không công bố ra ngoài. Sau đó 20 nghiên cứu độc lập khác của các công ty dược hay viện nghiên cứu ung thư do chính quyền tài trợ đều cho thấy khả năng trị ung thư của Graviola.
Tuy nhiên, vẫn không có ca thử nghiệm nào được tiến hành chính thức tại các bệnh viện. Chỉ đến khi nghiên cứu của Đại học Cơ đốc giáo Hàn Quốc đăng trên tạp san Journal of Natural Products khẳng định một hóa chất trong Graviola đã tiêu diệt các tế nào ung thư ruột nhanh gấp 10.000 lầnhóa chất Adriamycin thường dùng trong hóa trị ung thư người ta mới vỡ lẽ. không gây nôn ói, sụt cân và rụng tóc.
Điều quan trọng là không như các hóa chất điều trị ung thư khác, Graviola và nước ép mãng cầu xiêm không hề làm hại gì cho các tế bào khỏe mạnh và không có tác dụng phụ. Người bệnh thấy mạnh khỏe hơn trong quá trình chữa ung thư và các bệnh khác; năng lượng được tăng cường và sống lạc quan hơn.

Một nghiên cứu tại Đại học Purdue University sau đó cũng phát hiện ra lá mãng cầu xiêm có khả năng giết các tế bào ác tính của nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư ruột, ung thư vú, tuyến tiền liệt, phổi và tuyến tụy. 7 năm im lặng bị phá vỡ. Sự thật được phô bày. Hiện mãng cầu xiêm do thổ dân Braziltrồng hoặc sản phẩm bào chế từ nó đã có mặt nhiều ở Mỹ như một công cụ điều trị và ngăn ngừa ung thư. Một báo cáo đặc biệt có tên Beyond Chemotherapy: New Cancer Killers, Safe as Mother's Milk, do Viện Khoa học Y tế Mỹ công bố về Graviola đã xem loại cây này là "công cụ cách mạng hóa" chống ung thư.
TÁC DỤNG CHỮA BỆNH CỦA QUẢ MĂNG CỤT (Mangosteen)
Vỏ Măng Cụt đã từng là một phương tiện trị bệnh tại các nước vùng Đông Nam Á, như Thái Lan, Mã Lai, Nam Dương, Phi Luật Tân, và Việt Nam. Điều này đã gợi ý cho các chuyên viên y khoa Hoa Kỳ phát động một công trình nghiên cứu y học về trái Măng Cụt tại vùng Đông Nam Á trong thời gian gần đây. Cuối cùng, căn cứ vào những kết quả của sự nghiên cứu, một số doanh nhân Hoa Kỳ và Đức Quốc đã hợp tác sản xuất và đưa vào thị trường quốc tế dưới dạng nước Măng Cụt.
Đây chỉ là nước sinh tố có tác dụng tăng cường hệ thống miễn nhiễm và có thể dùng như nước cam. Để phòng bệnh, quí vị có thể mỗi ngày dùng hai muỗng canh. Đối với người Việt Nam chúng ta thì có nhiều vị cao niên cũng đã từng nghe nói hoặc sử dụng vỏ Măng Cụt để trị tiêu chảy và tiểu đường. May mắn là bây giờ người Hoa Kỳ với nhiều phương tiện khoa học tối tân đã khám phá ra những công dụng khác của vỏ Măng Cụt.
Theo y học thì cơ thể con người là một bãi chiến trường không ngừng nghỉ. Hàng ngàn phần tử xấu (free radicals) luôn luôn tấn công sự quân bình của các tế bào từng phút từng giây mỗi ngày. Các tế bào của Hệ Thống Miễn Nhiễm thường chu toàn nhiệm vụ khi thu dọn chiến trường. Tuy nhiên, khi một tế bào mất quân bình về điện và qua mặt được Hệ Thống Miễn Nhiễm thiếu dinh dưỡng, chúng ta gọi đó là cancer. Tế bào ung thư sẽ đi tìm lại những gì đã mất từ những tế bào khỏe mạnh để có thể quân bình trở lại. Khi tình trạng này xảy ra, một căn bệnh ra đời và thường đòi hỏi một thời gian dài trước khi có triệu chứng để có thể thấy và biết được là có bệnh.
Hê Thống Miễn Nhiễm thường được chúng ta bồi dưỡng bổ sung bằng các loại thuốc bổ như Vitamine C và E. Vitamine C rất thông dụng vì có chất chống lão hóa.
Trên thế gian chúng ta đang sống có nhiều phần tử chống lão hóa, trong đó có khoảng 200 loại mạnh nhất được gọi là Xanthones, và các nhà nghiên cứu y khoa đã tìm thấy khoảng 40 Xanthones hiện diện trong vỏ Măng Cụt, và đây chính là nguyên nhân nước Sinh Tố Măng Cụt ra đời.
Trên cuộc đời này không hề có thuốc trị bá bệnh. Thực tế, nhân loại có thể tìm thấy trong các loài thảo hoặc động vật một số thực phẩm giúp cho Hệ Thống Miễn Nhiễm trong cơ thể được mạnh thêm để có thể chống lại bệnh tật một cách hữu hiệu hơn.
AloBacsi.vn
Theo LifeTV.vn

Jun 13, 2013

For Me- Managerial Economic -Summary

Scope of Managerial Economics

Managerial Economics –
Managerial Economics is a branch of economics that studies application of principles of economics to various business situations.
A Business organization is essentially a group of people who have come together for attaining certain common objectives. These objectives are largely material in nature – eg. profits, salaries, production for the purpose of consumption, etc. The behavior of this group of people is therefore a subject matter of study for economics.
A Business Manager is responsible for leading this group of people in the direction of attainment of the objectives. In this capacity she has to take several decisions during the course of her day-to-day operations. An understanding and application of principles of economics would help the Business Manager to take appropriate decisions under various situations.
Scope of Managerial Economics –
Principle of Economics can help a Manager in taking decisions in various business situations. These can be summarized with the help of the following diagram –

Business Decisions are primarily centered around Production and Sales. In addition to this, the environment in which a business organization operates has an impact on the Business Decisions. Various topics in Economic Theory help Business Managers in their functions.
(i)    Sales, Marketing and Advertising – Sales, marketing and advertising related decision need an in-depth understanding of the Consumer Behavior. We need to understand the reasons for consumption, factors affecting consumption, constraints faced by the consumers, the decision-making process of the consumer as regards price to be paid, quantity to be purchased, allocation of resources between different needs, etc.

Theory of Demand helps in developing an understanding between Price and quantity demanded.
Price Elasticity helps us understand the ability and willingness to pay of different categories of consumers. This also helps us in Market segmentation.

Cross Price Elasticity helps in identifying competitors which may not be essentially within the same product category – eg. Should soft-drinks manufacturers be seen as competitors for Tea?

Theory of Consumer’s Equilibrium helps in understanding how a consumer allocates his income between different needs.
Having understood the various factors that affect demand for a product and the decision-making process of a consumer helps business managers in devising more effective sales, marketing and advertising strategies.
(ii)    Production Production is perhaps the most important activity in a business organization. A Business Manager has to take several decisions regarding production – eg. What to produce, what should be the plant capacity, what should be the capacity utilization, which technology to use, etc.
While organizing of production activity, Business Managers have to take several factors into consideration, such as –

(a) Objective of the Firm – To begin with the firm has to decide its objective. A Firm could have various objectives such as profit maximization, sales maximization, maximization of market share, etc. Economics helps us to understand what impact these different objectives will have on key variables such as Sales, Production, Prices, Costs, Profits, etc. Organization Economics, a branch of economics helps us in understanding relationship between firm objectives and internal dynamics of an organization.

(b) Profit Maximization – In traditional theory we examine a firm that has profit maximization as its central objective. In order to maximize profits a firm has to minimize costs and maximize its revenues. Thus, a deeper understanding of the Costs and Revenues is required for achieving this objective.

(c) Revenues – Revenues of a firm depend on the demand scenario and the competitive scenario in the market. The understanding of the above two would be essential for a business manager to predict the revenues that the business will be able to generate.

(d) Demand scenario – To decide on the plant capacity and capacity utilization, an understanding of quantity demanded in the market in different time periods is important

(e) Market Structures – In addition to the quantity demanded, one has to understand the competitive scenario. How many players are competing for the given market demand? What is the market structure and how will it impact the firm’s own sales?

(f) Costs – In order to maximize profits, a firm needs to minimize costs. Costs are impacted by several factors. Primary among them are quantity of production and factor prices.

(g) Technology – Technology has multi-dimensional impact on costs. On one hand technology determines what combination of various factors is to be used – eg. capital-intensive technology or labor intensive technology.
Technology also determines the levels of production possible – both in terms of optimum capacity as also in terms of range of capacities at which a plant can operate. This in turn has an impact on the costs. – eg. The most efficient level of operation of a certain plant may be at 1000 units per day (where cost of production is lowest). However, it would be possible to operate the same plant within a range of 500 units per day to 1200 units per day (though may not be at same levels of efficiencies – i.e. it may result in higher costs).
Thus while taking a decision to select technology for production; its impact on costs will have to be kept in mind. Quite often the most advanced technology may not be the best choice in terms of its impact on costs.

(h) Factor Pricing – Technology dictates a certain combination of factors that need to be used. One has to check whether it would be affordable for business to employ those factors in the given quantities. Often prohibitively high price of factors would dictate choice of technology.
Thus, while taking important decisions regarding the production activity, understanding of Economics would be essential at every step.
(iii)    Business Environment Finally, businesses operate in a given social, political and economic environment. There is a symbiotic relationship between the business and its environment. A business organization, through its operations, causes an impact on the surrounding socio-economic conditions. So also, the socio-economic environment prevailing in the outer world has an impact on the business. From time to time, Business Managers are required to foresee the changes in the outer world, analyze their likely impact on their business and take necessary corrective actions. Events from the economic environment such as changes in government policies, tax structures, trade regulations, changes in key variables such as interest rates, inflation, etc., business cycles and growth projections are some of the important events that directly or indirectly impact every business activity. Knowledge of macroeconomics is quite often required to be able to predict these events in the economy and understand the likely impact of these changes on business.
Other Analytical Tools
Apart from these, economics equips the Business Manager with important analytical tools that help him in performing his functions in the following aspects :
(iv)    Fundamental Principles of Behavior As pointed out earlier, a Business Manager deals with a group of human beings plating different roles – eg. consumers, suppliers, share-holders, workers, etc. Economics studies the fundamental motivating factors behind behavior of these different economics agents. This knowledge would thus help the Business Manager in influencing behavior of these economic agents in a manner that enables the business to achieve its objectives.
(v)    Decision Criterion An important part of study of economics is to understand the decision criterion of different economic agents such as consumers, firms, workers, etc. Economics aims at arriving at a logical method of arriving at a decision given the objectives that the economic agent has to achieve and the constraints within which she operates. This technique is helpful to a Business Manager in taking the numerous decisions that she is required to take during the course of her work.
(vi)    Resource Allocation The above techniques of decision-making studied in economics can be used for taking a wide range of decisions including those regarding allocation of resources, capital management, distribution and logistics, etc. – eg. If a decision has to be taken for distributing a capital of Rs. 1 million between various used A, B and C, the technique of Marginal Analysis tells us that the Capital should be distributed in such a manner that the marginal returns from each use is equal.
(vii)    Designing of Management Information Systems (MIS) The decision criteria tells what information would be required so as to enable us to take the right decision. One can use this input in designing a proper MIS that is relevant and useful – eg. In the above case the MIS should be designed to give the manager information about marginal returns. Instead, if the MIS gives information about average and total returns, it would not help in the decision-making process.
(viii)    Economic v/s Accounting Decisions Economics introduces us to certain differences between good accounting decisions and good business decisions. It tells us how a result which may seemingly be good and proper in accounts may, in-fact be a wrong business decision – eg. it may not be taking into account opportunity costs or replacement costs.
(ix)    Cost-Benefit Analysis Economics helps Business Managers in enlarging their scope of Cost-Benefit Analysis. Economics informs us that the C-B Analysis should not be looked at from the narrow perspective of immediate increase in profitability to business. Along with this a more comprehensive Social Cost-Benefit Analysis is also essential to understand the long-term implications of business on the economy and the society. Such an understanding can also be leveraged to enhance the overall profitability of business – eg. Ability of business to generate employment in the economy can be used as leverage in extracting tax concessions from the government.

 

Jun 12, 2013

List rank of Vietnam seafood company- for who care invest into stock

30 Import & Export seafood company of Vietnam during 10 months- for consideration 2011

MPC lead of the list. According to the statistic of general customs, export seafood of Vietnam during 10 months 2011reach 4,96 billion $, in which 30 lead enterprises reach 37,65% of total value equal to 1,86 billion USD.
And 12 private companies listed on the stock exchange turnover is exported 981.08 million, accounting for the total export 19.77%

List of top 30 companies of seafood exports in 10 months

STT
Tên công ty
Mã CK
Giá trị XK (triệu USD)
Tỷ lệ trong tổng giá trị XK của toàn ngành (%)
1
CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú
MPC
275,21
5,55
2
CTCP Vĩnh Hoàn
VHC
122,84
2,48
3
CTCP Hùng Vương (HV Corp)
HVG
106,63
2,15
4
Công ty Quốc Việt

82,57
1,66
5
CTCP Thủy Sản Sóc Trăng

80,90
1,63
6
CTCP Thực phẩm Sao Ta
FMC
68,34
1,38
7
CTCP XNK Thủy sản An Giang
AGF
67,88
1,37
8
CTCP Việt An
AVF
66,06
1,33
9
Công ty TNHH Phương Nam

63,81
1,29
10
CTCP Chế biến và dịch vụ thủy sản Cà Mau

59,94
1,21
11
CTCP Thủy sản Minh Hải

58,93
1,19
12
CTCP Chế biến và Xuất nhập khẩu Thủy sản Cadivimex
CAD
58,7
1,18
13
CTCP Nha Trang Seafoods-F17

56,60
1,14
14
CTCP Chế Biến Thuỷ Sản Út Xi

53,44
1,08
15
CTCP Chế biến và Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Cà Mau
CMX
51,51
1,04
16
CTCP thủy sản và thương mại Thuận Phước

45,83
0,92
17
Yueh Chyang

45,79
0,92
18
CTCP đầu tư và phát triển đa quốc gia IDI
IDI
43,33
0,87
19
Công ty TNHH Công nghiệp Thủy sản Miền Nam

42,35
0,85
20
CTCP chế biến thủy sản XK Âu Vững

42,25
0,85
21
CTCP Hải Việt
SHV
41,2
0,83
22
CTCP Thủy sản Bình An

41,05
0,83
23
CTCP Nam Việt
NAV
40,02
0,81
24
CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang
ACL
38,87
0,78
25
Công ty TNHH Hùng Cá

37,93
0,76
26
Công ty TNHH Tín Thịnh

37,00
0,75
27
Công ty TNHH MTV TP Đông lạnh Việt I-Mei

36,51
0,74
28
Công ty TNHH Fish One Việt Nam

36,30
0,73
29
CT CP thủy sản sạch Việt Nam

35,53
0,72
30
Công ty TNHH Hải Vương

30,5
0,61
  Source CafeF/Trí thức tr